Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 1/2 12 cuốicuối
    kết quả từ 1 tới 10 trên 13
      1. #1
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Đến từ
        Ninh Bình - Việt Nam
        Bài gửi
        207
        Cảm ơn
        70
        Được cảm ơn: 177 lần
        trong 81 bài viết

        Default Hỏi về cách lập vòng tràng sinh?

        Tôi cũng có đọc một số tài liệu về cách lập vòng tràng sinh. Nhưng khó khăn nhất vẫn là chiều thuận/nghịch của nó.
        Một số tài liệu cho rằng xem chiều dòng nước: đứng giữa cuộc đất nhìn, nếu dòng nước chảy từ trái sang phải thì tràng sinh đi thuận và ngượi lại.
        Có tài liệu lại căn cứ vào long: nếu long chạy từ trái sang phải thì tràng sinh đi thuận và ngược lại. Việc xác định long thuận/nghịch trên thực tế cũng không hề đơn giản.
        Mong các cao nhân chỉ dẫn xem làm thế nào là đúng và cách xác định nó trên thực tế.
        Vũ Hữu Khôi - www.khoi.name.vn

      2. #2
        Tham gia ngày
        Oct 2009
        Bài gửi
        601
        Cảm ơn
        52
        Được cảm ơn: 633 lần
        trong 284 bài viết

        Default

        đừng lộn giữa long và thủy nhé bạn. Long thì xem thế hồi chuyển là tả toàn hay hữu toàn mà lập vòng tràng sinh để xem long cường vượng ra sao cơ bản có thể dùng các hướng nào, kế đến là xem thủy có cùng với long hợp thành Huyền quan khiếu hay không (có tiêu ra cùng mộ khố hay tiêu ra cùng một vị trí tử tuyệt hay không) bằng cách lập vòng tràng sinh cho thủy dựa vào thủy khẩu ở đâu, khâu này quan trọng nhất để chọn hướng sao cho dương long dương hướng âm long âm hướng, nếu thấy 2 vòng của long và thủy không hợp nhau thì mới lựa chọn đến các phép tá khố tự vượng hướng hay tự sinh hướng, 2 phép này đều không được thì long, thủy, huyệt chẳng hợp nhau chẳng thể kiêm dùng vậy. Trên thực tế để xem long âm dương ra sao thì phải đứng ở sau lưng huyệt tinh chỉ la bàn về phía nhập thủ mạch xem các đốt tiết(các đỉnh núi) xa nhất ở cung vị nào rồi từ từ nhìn các đốt tiếp cho đến đốt cuối thúc khí vào huyệt ở cung vị nào thuận kim đông hồ hay nghịch kim để từ đó đoán vòng trành sinh của long. Về thủy thì đứng trước huyệt chỉ la bàn về chổ thủy khẩu xem thuộc vị nào rồi lại chỉ sang hướng nước nhập vào minh đường cung vị nào(bãi đất rộng trước huyệt) đoán là thủy thuận hay nghịch ( đi theo chiều đồng hồ hay ngược)đó chỉ mới là cơ bản để chọn ra 2 3 hướng tốt còn phải đoán sa định tuổi phân kim, chế sát của long... Xin được bổ sung là thủy hợp cục thì bao giờ cũng đối nghịch với long, quan trọng là xem thủy nhập vào minh dường là Can thì là dương thủy, Chi thì là Âm thủy, dương long cục thì phải dùng với dương thủy làm dương hướng và ngược lại
        thay đổi nội dung bởi: conan135, 09-08-11 lúc 17:59
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "conan135" về bài viết có ích này:

        vhkhoi (09-08-11)

      4. #3
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Đến từ
        Ninh Bình - Việt Nam
        Bài gửi
        207
        Cảm ơn
        70
        Được cảm ơn: 177 lần
        trong 81 bài viết

        Default

        Bạn conan135 à! mình thấy vấn đề rất phức tạp.
        Vậy là phải lập 2 vòng tràng sinh cho long và cho thủy để so sánh à.
        Chiều vòng tràng sinh cơ bản vẫn phải theo Long chứ.
        Vũ Hữu Khôi - www.khoi.name.vn

      5. #4
        Tham gia ngày
        Oct 2009
        Bài gửi
        601
        Cảm ơn
        52
        Được cảm ơn: 633 lần
        trong 284 bài viết

        Default

        Phải lập 2 vòng tràng sinh bạn à, vòng tràng sinh cho long thì phân âm dương mà theo đốt tiết để luận, vòng tràng sinh cho thủy thì chỉ phân thuận nghịch. 4 cục kim mộc thủy hỏa của long thì dùng Long gia ngũ hành, còn 4 cục của thủy thì dùng tam hợp ngũ hành. Long thì 4 cục có theo âm dương(8 vòng),còn thủy thì 4 cục chỉ theo 4 vòng tràng sinh khi lập hướng chỉ nên dùng 4 hướng chính sinh chính vượng chính mộ chính dưỡng, tự sinh tự vượng thì thấy long đẹp đẽ khí lực mạnh mẽ mới dám dùng thôi. Nếu trong trường hợp Long mộ ở Tuất mà thủy khẩu thoát nước ra khỏi cục lại khác Tuất thì là long thủy chẳng đồng không được dùng
        thay đổi nội dung bởi: conan135, 09-08-11 lúc 18:43
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "conan135" về bài viết có ích này:

        vhkhoi (09-08-11)

      7. #5
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Đến từ
        Ninh Bình - Việt Nam
        Bài gửi
        207
        Cảm ơn
        70
        Được cảm ơn: 177 lần
        trong 81 bài viết

        Default

        Một số vấn đề mình chưa hiểu được. Để mình nghiên cứu tiếp, có gì không rõ sẽ hỏi sau.
        Bạn có hay phải vẽ sơ đồ phong thủy không. Nếu cần vẽ trên AutoCAD thì thỉnh thoảng mình vẽ giúp cho.
        Thân.
        Vũ Hữu Khôi - www.khoi.name.vn

      8. #6
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Đến từ
        Ninh Bình - Việt Nam
        Bài gửi
        207
        Cảm ơn
        70
        Được cảm ơn: 177 lần
        trong 81 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi conan135 Xem bài gởi
        Phải lập 2 vòng tràng sinh bạn à, vòng tràng sinh cho long thì phân âm dương mà theo đốt tiết để luận, vòng tràng sinh cho thủy thì chỉ phân thuận nghịch. 4 cục kim mộc thủy hỏa của long thì dùng Long gia ngũ hành, còn 4 cục của thủy thì dùng tam hợp ngũ hành. Long thì 4 cục có theo âm dương(8 vòng),còn thủy thì 4 cục chỉ theo 4 vòng tràng sinh khi lập hướng chỉ nên dùng 4 hướng chính sinh chính vượng chính mộ chính dưỡng, tự sinh tự vượng thì thấy long đẹp đẽ khí lực mạnh mẽ mới dám dùng thôi. Nếu trong trường hợp Long mộ ở Tuất mà thủy khẩu thoát nước ra khỏi cục lại khác Tuất thì là long thủy chẳng đồng không được dùng
        Cái gọi là Long gia ngũ hành là gì? có 4 cục, phân thuận nghịch là 8 vòng. Cách lập ra sao.
        Vậy thủy cũng 4 cục, nếu phân thuận nghịch cũng là 8 vòng chứ hay chỉ lập 4 vòng thuận thôi. Hơi khó hiểu.
        Vũ Hữu Khôi - www.khoi.name.vn

      9. #7
        Tham gia ngày
        Jul 2012
        Bài gửi
        25
        Cảm ơn
        17
        Được cảm ơn: 4 lần
        trong 2 bài viết

        Default

        anh conan ak,em co biet cac cuc deu co cuc am ,cuc duong vay xác dinh dua vao yeu' to nao vay.cam on anh va moi nguoi!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #8
        Tham gia ngày
        Mar 2013
        Bài gửi
        9
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 6 lần
        trong 4 bài viết

        Default

        Vòng Trường Sinh trong Phong Thủy được dùng vào việc xem xét cuộc đất, định vị giếng nước vv. Cách an Vòng Trường Sinh trong Phong Thủy gồm 3 bước như sau:

        A/ Định ÂM/DƯƠNG cho cuộc đất:
        Đứng ở giữa cuộc đất mà xem dòng nước chảy, nếu nước chảy từ TRÁI sang PHẢI thì cuộc đất thuộc DƯƠNG, ngược lại nếu nước chảy từ PHẢI sang TRÁI thì cuộc đất thuộc ÂM.

        B/ Định HÀNH CỤC cho cuộc đất:
        Nhìn xem dòng nước chảy về phương nào, PHƯƠNG nước chảy về đâu chính là phương MỘ. Cuộc đất có Hành Cục như sau:

        + Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH BẮC đến ĐÔNG BẮC THIÊN ĐÔNG thì Mộ Khố là Sửu (Đông Bắc Thiên Bắc) và cuộc đất thuộc KIM CỤC Tỵ - Dậu - Sửu.

        + Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH ĐÔNG đến ĐÔNG NAM THIÊN NAM thì Mộ Khố là Thìn (Đông Nam Thiên Đông) và cuộc đất thuộc THỦY CỤC Thân - Tí - Thìn.

        + Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH NAM đến TÂY NAM THIÊN TÂY thì Mộ Khố là Mùi (Tây Nam Thiên Nam) và cuộc đất thuộc MỘC CỤC Hợi - Mão - Mùi.

        + Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH TÂY đến TÂY BẮC THIÊN BẮC thì Mộ Khố là Tuất (Tây Bắc Thiên Tây) và cuộc đất thuộc HỎA CỤC Dần - Ngọ - Tuất.
        * Lưu ý: Hành Cục của cuộc đất không có Thổ Cục.

        C/ Lập VÒNG TRƯỜNG SINH cho cuộc đất:
        Vị trí khởi và chiều vòng trường sinh của cuộc đất tùy thuộc vào Hành Cục và tính Âm/Dương của cuộc đất:

        1/ Kim Cục:
        Dương Kim: Trường Sinh tại Tỵ. Đế Vượng tại Dậu. Mộ tại Sửu.
        Âm Kim: Trường Sinh tại Dậu. Đế Vượng tại Tỵ. Mộ tại Sửu.

        2/ Thủy Cục:
        Dương Thủy: Trường Sinh tại Thân. Đế Vượng tại Tí. Mộ tại Thìn.
        Âm Thủy: Trường Sinh tại Tí. Đế Vượng tại Thân. Mộ tại Thìn.

        3/ Mộc Cục:
        Dương Mộc: Trường Sinh tại Hợi. Đế Vượng tại Mão. Mộ tại Mùi.
        Âm Mộc: Trường Sinh tại Mão. Đế Vượng tại Hợi. Mộ tại Mùi.

        4/ Hoả Cục:
        Dương Hoả: Trường Sinh tại Dần. Đế Vượng tại Ngọ. Mộ tại Tuất.
        Âm Hoả: Trường Sinh tại Ngọ. Đế Vượng tại Dần. Mộ tại Tuất.


        • Lưu ý:
        + Vị trí Mộ của cuộc đất (dù Dương hay Âm) luôn nằm ở phương Tứ Mộ

        • Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)

        + Cuộc đất thuộc Dương có Vòng Trường Sinh đi THUẬN (chiều kim đồng hồ)

        + Cuộc đất thuộc Âm có Vòng Trường Sinh đi NGHỊCH và vị trí khởi Trường Sinh như là ứng với vị trí Đế Vượng của cuộc đất Dương có cùng Hành Cục (Hai cuộc đất Dương và Âm có 2 vị trí tương ứng khởi Trường Sinh như là đối xứng nhau qua dòng nước chảy, đồng thời hai Vòng trường sinh này xoay ngược chiều nhau)

        *Vài nhận xét về các VTS:

        + VTS trong Phong Thủy cũng có 2 chiều thuận/nghịch giống như Vòng trường sinh trong Tử Vi (theo cách cũ). Khác nhau là Vòng trương sinh trong Phong Thủy không có xem xét hành Thổ. Và khác nhau về vị trí khởi Trường Sinh cho vòng Nghịch của cuộc đất thuộc Âm để vị trí Mộ (cũng là Mộ của dòng nước) luôn ở phương Tứ Mộ.

        + Khác với Vòng trường sinh trong Tử Vi và trong Phong Thủy, Vòng trường sinh trong Bói Dịch chỉ có 1 chiều thuận. Lý do là vì Vòng trường sinh trong Bói Dịch áp dụng lên chu kỳ ngày, tháng , thời tiết...nghĩa là áp dụng lên chu kỳ của thời gian. Mà thời gian thì đơn tính và trôi đi thuận chiều từ quá khứ đến tương lai.

        Ứng dụng Vòng Trường Sinh Phong Thủy khi chọn vị trí làm giếng nước:

        Vị trí tốt nhất cho giếng nước là ở các vị trí:
        Trường Sinh
        Đế Vượng
        Dưỡng
        Thuỷ pháp :
        Có 4 cục Kim Mộc Thủy Hỏa Cục
        Mổi Cuộc Long có 6 huyệt :
        Chính Sinh
        Chính Vượng
        Tự Sinh
        Tự Vượng
        Mộ hướng
        Dưỡng Hướng

        - Mỗi cục long đều có nước từ đâu đến Minh Đường và từ Minh Đường chảy đi la thuỷ khẩu
        - Nước chiều đồng hồ là thuận, ngược kim đồng hồ là nghịch
        - Chính sinh của các cục Long đều giống nhau, duy chỉ có hướng và thuỷ khẩu khác nhạu Chính vượng, tự sinh, tự vượng và mộ dưỡng cũng vậy
        HOẢ CUỘC LONG- CHÍNH SINH HƯỚNG
        Dần Ngọ Tuất Tam hợp)
        Thuỷ tiêu Tân Tuất- Chính Mộ khố


        Trên vòng tròn 360 o vị trí vòng Tràng Sinh:
        Giòng thuỷ lưu Khởi từ Bính Ngọ nghịch chiều kim dồng hồ dến Tân Tuất, vị trí Tràng Sinh ở Cấn Dần

        Tràng Sinh Mộc Dục Quan Đới Lâm Quan Đế Vượng Suy
        Cấn Dần Giáp Mão Ất Thìn Tốn Tỵ Bính Ngọ Đinh Mùi
        Bệnh Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng
        Khôn Thân Canh Dậu Tân Tuất Càn Hợi Nhâm Tý Quý Sửu

        Huyệt 1 của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc long (vượng, phú quí , bền lâu):
        Vượng khứ nghinh sinh , chính sinh hướng
        Cục thế tả toàn long thụ hữu toàn thuỷ
        Lập toạ Khôn hướng Cấn kiêm Dần 3 phân . Trước phải thu Bính Ngọ Đế Vượng thuỷ, tự sau vai bên hửu vào Minh Đường, thu Tốn Tỵ Lâm Quan thuỷ, thu Ất Thìn Quan Đới thuỷ vào Minh Đường rồi dến Giáp Mão quí nhân thuỷ rồi thu Cấn Dần (cung này la hướng thượng bản vị) Tràng Sinh thuỷ đem lại minh đường vòng sang bên tả tiêu ra Tân là Mộ khố .
        Dòng thuỷ lưu Khởi từ Cấn Dần (Tràng Sinh ) thuận chiều kim đồng hồ dến Tân Tuất, vị trí Đế Vượng ở Bính Ngọ
        Tràng Sinh...Mộc Dục...Quan Đới...Lâm Quan... Đế Vượng...Suy
        Cấn Dần......Giáp Mão...Ất Thìn.....Tốn Tỵ........Bính Ngọ.... Đinh Mùi
        Bệnh...........Tử..............Mộ........... Tuyệt.........Thai...........Dưỡng
        Khôn Thân...Canh Dậu...Tân Tuất...Càn Hợi......Nhâm Tý....Quý Sửu
        Huyệt thứ 2 (của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc) : Chính Vượng hướng (nếu được long chắn huyệt thì vượng thịnh, phát tài , bền lâu)
        Sinh lai hội Vượng , chính vượng hướng

        Cục thế hửu toàn long thu tả toàn thuỷ
        (Nhìn về Sơn để phân định Tả toàn, Hữu toàn tức lối đi vào nhà)
        Lập toạ Nhâm hướng Bính kiêm Ngọ 3 phân nghinh lộc.
        Lập toạ Tý hướng Ngọ kiêm Bính 3 phân tá lộc.
        Trước phải thu nước bên tả Cấn Dần, Tràng Sinh thuỷ , Giáp Mão quí nhân thuỷ , Ất Thìn Quan Đới thủy, Tốn Tỵ Lâm Quan thuỷ, vào Minh Đường rồi thu Bính Ngọ (cung này là hướng thượng bản vị) thuỷ vào minh đường rồi thoát thủy tiêu ra Tân (Mộ) khố chảy đi
        dòng thuỷ lưu Khởi từ Giáp Mão(Mộc Duc) nghich chiều kim đồng hồ đến Tân Tuất, vị trí TUYỆT ở Càn Hợi
        Tràng Sinh...Mộc Dục...Quan Đới...Lâm Quan... Đế Vượng...Suy
        Cấn Dần......Giáp Mão...Ất Thìn.....Tốn Tỵ........Bính Ngọ....Dinh Mùi
        Bệnh...........Tử..............Mộ........... Tuyệt.........Thai...........Dưỡng
        Khôn Thân...Canh Dậu...Tân Tuất...Càn Hợi......Nhâm Tý....Quý Sửu

        Huyệt thứ 3 (của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc) :
        (phát rất mau, nhân đinh nhiều, phú qúy lớn)
        Đây là phép biến Cục, tá khố tiêu thủy, tự sinh hướng
        Cục thế tả toàn long thu hửu toàn thuỷ
        Lập toạ Tị hướng Hợi kiêm Kiền 3 phân.
        Lập toạ Tốn hướng Kiền kiêm Hợi 3 phân .
        Nước từ bên hữu đổ sang bên tả , lấy cung Kiền cung Hợi ngay vị trí chữ TUYỆT khởi Tràng Sinh nghĩa là tự mình hướng thượng khởi Tràng Sinh cho mình, đây gọi là Tuyệt xứ phùng sinh (ngay cung tuyệt gặp Tràng Sinh) .
        Trước phải thu Giáp Mão là Đế Vượng thuỷ (theo vòng Tràng Sinh khởi ở Tuyệt cung Càn , cung Hợi). Cấn Dần là Lâm Quan thuỷ, Qúi Sữu là Quan Đới thủy, Nhâm Tí là quí nhân thuỷ rồi thu Càn Hợi là Tràng Sinh thuỷ (cung này là hướng thượng bản vị) vào minh đường . Phép này gọi là Tá khố tiêu nạp (mượn khố tiêu thủy khẩu) .


        HOẢ CUỘC LONG- TỰ VƯỢNG HƯỚNG
        (Dần Ngọ Tuất Tam hợp)
        Thuỷ tiêu Tân Tuất- Chính Mộ khố
        Dòng thuỷ lưu Khởi từ Tốn Tỵ (Lâm Quan) thuận chiều kim đồng hồ đến Tân Tuất.
        Tràng Sinh...Mộc Dục...Quan Đới...Lâm Quan... Đế Vượng...Suy
        Cấn Dần......Giáp Mão...Ất Thìn.....Tốn Tỵ........Bính Ngọ.... Đinh Mùi
        Bệnh.............Tử...............Mộ........ ....Tuyệt..........Thai...........Dưỡng Khôn Thân...Canh Dậu...Tân Tuất...Càn Hợi......Nhâm Tý....Quý Sửu

        Huyệt thứ 4 (của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc) :
        (phát phú rất mau, nhân đinh tài qúi, phú qúi lớn)

        Dây là phép biến Cục, tá khố tiêu thủy, tự vượng hướng (tức là lối biến cục hóa Tử vi Vượng)
        Cục thế hửu toàn long thu tả toàn thuỷ

        Lập toạ Giáp, hướng Canh kiêm Dậu 3 phân, nghinh lộc .
        Lập toạ Mão, hướng Dậu, kiêm Canh 3 phân, tá lộc .

        Nước từ bên tả đổ sang bên hửu , lấy cung Canh Dậu ngay vị trí chữ TỬ hóa thành chữ Vượng đây là tự mình khởi lấy vượng hướng thượng.
        Nếu Vượng ở cung Dậu thì Tràng Sinh phải ở cung Tỵ (Tốn Tỵ), Tốn Tỵ là Tràng Sinh thủy, Bính Ngọ là quí nhân thủy, Đinh Mùi là Quan Đới thủy, Khôn Thân là Lâm Quan thuỷ rồi dến Canh Dậu là Đế -Vượng vượng thủy (cung này là hướng thượng bản vị) vào minh đường rồi tiêu ra chữ Tân là Mộ khố, cứ tính như phép tá cục tiêu thủy này thì vượng tá cục, Tân Tuất là Suy nên gọi là Tá Suy phương xuất thủy (mượn phương suy cho nước tiêu ra) .

        Bốn huyệt trên phải tiêu thuỷ ra chính Mộ khố mới được lập hướng. Bốn hướng là :
        Chính Sinh
        Chính Vượng
        Tự Sinh
        Tự Vượng
        Công thức này là Dần Ngọ Tuất Tam hợp, tức như Cấn Bính, Tân (Sinh Vượng Mộ), lấy âm dương phối hợp làm cục.

        Tuy biến cục tá khố tiêu thủy nhưng phải tiêu nạp (thu thủy và tiêu thủy) đúng với công thức của nó mới được lập hướng, ngoại trừ không được những hướng khác với bốn công thức trên, nếu thấy thủy đã tiêu ra Tân khố .

        Nói chung cứ phải từ từ, biết đến đâu thì làm đến đó. Thực tế xét cho được cách cục rất khó xác định (nếu ở cánh đồng thì còn dễ, còn ở chổ đã tôn tạo thì gặp khó khăn, Long mạch đi về hướng nào v.v.)
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      11. #9
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi conan135 Xem bài gởi
        Phải lập 2 vòng tràng sinh bạn à, vòng tràng sinh cho long thì phân âm dương mà theo đốt tiết để luận, vòng tràng sinh cho thủy thì chỉ phân thuận nghịch. 4 cục kim mộc thủy hỏa của long thì dùng Long gia ngũ hành, còn 4 cục của thủy thì dùng tam hợp ngũ hành. Long thì 4 cục có theo âm dương(8 vòng),còn thủy thì 4 cục chỉ theo 4 vòng tràng sinh khi lập hướng chỉ nên dùng 4 hướng chính sinh chính vượng chính mộ chính dưỡng, tự sinh tự vượng thì thấy long đẹp đẽ khí lực mạnh mẽ mới dám dùng thôi. Nếu trong trường hợp Long mộ ở Tuất mà thủy khẩu thoát nước ra khỏi cục lại khác Tuất thì là long thủy chẳng đồng không được dùng
        Lão Barbarian,
        Tiểu sinh đề nghị lão lập Mục Tam Hợp, để tất cả mọi người có cơ hội học hỏi (nhất là tiểu sinh, giờ lại có hứng nghiên cứu đẽn Tam Hợp. Hihihihihihihhihi)
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VinhL" về bài viết có ích này:

        Jangtam58 (16-10-13)

      13. #10
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Đến từ
        Ninh Bình - Việt Nam
        Bài gửi
        207
        Cảm ơn
        70
        Được cảm ơn: 177 lần
        trong 81 bài viết

        Default

        Lâu rồi không quay lại với chủ đề này. Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu mình nhận thấy vấn đề không hề đơn giản. Tuy chỉ có 4 vị trí mộ khố và 2 chiều thuận, nghịch, nhưng rất phức tạp. Sách "Tả Ao" đã nói "xưa nay thủy pháp là vấn đề bí truyền...". Vậy thì làm gì có chuyện sách vở viết đúng hoàn toàn.
        Vũ Hữu Khôi - www.khoi.name.vn

      Trang 1/2 12 cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trả lời: 86
        Bài mới: 18-06-13, 15:20

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •